IABP: Hướng dẫn thủ thuật và cách sử dụng máy CS300 (Maquet)
IABP: Hướng dẫn thủ thuật và cách sử dụng máy CS300 (Maquet)

IABP: Hướng dẫn thủ thuật và cách sử dụng máy CS300 (Maquet)

icon
Translator: Phan Văn Minh Quân
Mục lục
💡
Sẽ có 2 loại IAB là IAB tiêu chuẩn và IAB ‘fiber-optic’, trong bài này mình sẽ chỉ dịch phần hướng dẫn đối với IAB tiêu chuẩn phù hợp với bệnh viện nơi mình làm việc hiện tại.

Nên xem bài này trên laptop để có góc nhìn thuận lợi hơn.

Hướng dẫn lựa chọn kích thước IAB

image

Giải phẫu IAB

image
💡
Vì không có thuật ngữ tiếng việt tiêu chuẩn nên mình sẽ giữ nguyên toàn bộ thuật ngữ tiếng anh các bộ phận của IAB trong suốt quá trình mô tả cách đặt IAB.

Hướng dẫn thực hiện thủ thuật đặt IABP (Đối với bộ Mega và Linear IAB Catheter)

Bước 1: Chuẩn bị catheter IAB

image

Gắn xi-lanh (khoảng 50cc) vào valve 1 chiều gắn chặt trên “male luer” của IAB catheter.

image

Hút khoảng 30ml để làm xẹp IAB.

image

Rút xi-lanh trong khi vẫn giữ valve một chiều trên “male luer”.

image

Tháo “stylet”, bơm khoảng 3-5cc nước muối sinh lý vào nòng chính (inner lumen) của catheter.

Bước 2: Đặt catheter IAB

Cách 1: Không có “sheath”

image

Đâm kim một góc 45 độ vào động mạch đùi cho đến khi máu phụt mạch ra khỏi đầu kim, luồn guidewire 0,06cm vào kim dẫn, rút kim dẫn.

image

Dùng dao rạch da mở rộng đường nong.

image

Luồn ống nong (dilator) vào guidewire, đẩy ống nong theo guidewire, nong rộng.

image

Sử dụng một chiếc kocher nong rộng vùng da để mở đường cho catheter khi không có “sheath”.

image

Tháo T-handle (vỏ bọc) ra khỏi catheter IAB, rút thẳng và nhẹ tay, tránh làm tổn hại IAB. Không được nhúng, chùi hay chạm tay trực tiếp vào màng IAB trước khi đặt.

image

Luồn catheter vào guidewire và đẩy nhẹ từ từ đến trước, dừng lại khi đã đúng vị trí, đẩy “sheath seal” đến sát vị trí đặt để cố định.

image

Cố định catheter vào da bằng cách sử dụng dụng cụ cố định STATLOCK hoặc khâu trực tiếp vào da.

Cách 2: Có “sheath”

image

Đâm kim một góc 45 độ vào động mạch đùi cho đến khi máu phụt mạch ra khỏi đầu kim, luồn guidewire 0,06cm vào kim dẫn, rút kim dẫn.

image

Dùng dao rạch da mở rộng đường nong.

image

Luồn ống nong (dilator) vào trong “sheath” và xoay nhẹ để khóa 2 ống lại với nhau.

image
  1. Đẩy “sheath” vào guidewire, đẩy nhẹ để đưa “sheath” vào lòng động mạch.
  2. Rút ống nong (dilator) ra khỏi “sheath”, vẫn giữ “sheath” ở nguyên vị trí.
image

Tháo T-handle (vỏ bọc) ra khỏi catheter IAB, rút thẳng và nhẹ tay, tránh làm tổn hại IAB. Không được nhúng, chùi hay chạm tay trực tiếp vào màng IAB trước khi đặt.

image

Luồn catheter vào guidewire và đẩy nhẹ catheter đi qua “sheath” từ từ đến trước, dừng lại khi đã đúng vị trí, đẩy “sheath seal” đến sát vị trí “sheath” để cố định.

image

Cố định catheter vào da bằng cách sử dụng dụng cụ cố định STATLOCK hoặc khâu trực tiếp vào da.

Bước 3: Thiết lập theo dõi áp lực

image

Rút guidewire, sử dụng xi-lanh hút 3cc máu từ nòng chính.

image

Bơm 3-5cc dịch tinh thể vào lại nòng chính.

image

Cắm dây cảm biến áp lực tiêu chuẩn vào nòng chính.

Bước 4: Kết nối IABP

image

Tháo valve một chiều khỏi catheter IAB.

image

Kết nối “male luer” của IAB với “female luer” của phần kéo dài catheter.

image

Kết nối “luer” vào đĩa an toàn (Safety Disk) của hệ thống điều khiển.

CS300: Cài đặt ban đầu

image
image
💡
Bấm nút START
  • Tự động xả xẹp và bơm phồng IAB.
  • Tự động lựa chọn mode và trigger tối ưu nhất.
  • Tự động lựa chọn thời điểm bơm phồng và xả xẹp IAB.

Các mode hoạt động của CS300

image

Auto

  • Tự động lựa chọn “lead” và “trigger”
  • Tự động kiểm soát thời điểm bơm phồng và xả xẹp IAB - người sử dụng có thể điều chỉnh thời gian xả xẹp.
  • Tự động kiểm soát đối với rối loạn nhịp.
  • Tự động “cân zero” (khi sử dụng IAB ‘fiber-optic’).

Semi-auto

  • Người sử dụng lựa chọn “lead” và “trigger” thích hợp.
  • Người sử dụng thiết lập thời điểm, sau đó CS300 tự động điều chỉnh thời điểm theo nhịp tim và thay đổi nhịp của bệnh nhân.
  • Tự động kiểm soát đối với rối loạn nhịp.
  • Tự động “cân zero” (khi sử dụng IAB ‘fiber-optic’).

Manual

  • Chỉ dành cho đối tượng Nhi.

Màn hình theo dõi và nút bấm của CS300

image

CS300 Triggers

Triggering (Kích hoạt)

  • “Trigger” là tín hiệu mà CS300 sử dụng để nhận biết sự khởi đầu của chu kỳ tim tiếp theo.
  • Khi CS300 nhận diện được dấu hiệu trigger, bóng sẽ được xả xẹp (nếu chưa xả).
  • Các nút lựa chọn Trigger chỉ hoạt động khi lựa chọn mode Semi-auto.
image

Các loại Trigger của CS300

ECG

Tín hiệu trigger là sóng R.

  • Lựa chọn loại trigger này khi sóng R hiện diện rõ ràng.
  • Sóng “spike” của máy tạo nhịp sẽ tự động bị từ chối.
  • Có thể điều chỉnh “gain” khi chọn mode semi-auto hoặc manual.

Pressure (áp lực)

Tín hiệu trigger là đoạn lên của sóng tâm thu (systolic upstroke).

  • Lựa chọn loại trigger này (với nhịp đều) khi sóng R không hiện diện rõ.
  • Có thể cài đặt ngưỡng áp lực cố định khi chọn mode semi-auto và manual.

Pacer V/AV (máy tạo nhịp thất/nhĩ thất)

Tín hiệu trigger là sóng “spike” của tạo nhịp thất.

  • Lựa chọn loại trigger này khi trigger bằng ECG không hữu hiệu và có sử dụng máy tạo nhịp thất hoặc nhĩ thất.
  • Phải là nhịp của máy tạo nhịp 100%.
  • Chỉ sử dụng được trong mode semi-auto hoặc manual.

Pacer A (máy tạo nhịp nhĩ)

Tín hiệu trigger là sóng R.

  • Khuyến cáo sử dụng loại trigger này chỉ khi “phần đuôi” của sóng máy nhịp nhĩ làm cản trở sự xác định sóng R trên ECG trigger.
  • Chỉ sử dụng được trong mode semi-auto hoặc manual.

Internal (nội tại)

Tín hiệu trigger là không đồng bộ với tần số cố định 80 l/ph.

  • Chỉ sử dụng khi không có chu kỳ tim cơ học (vô tâm thu hoặc bắc cầu tim phổi).
  • Tần số có thể điều chỉnh trong khoảng 40 - 120 l/ph.
  • Chỉ sử dụng được trong mode semi-auto hoặc manual.

Nguyên lý của liệu pháp đối xung

image

Bơm phồng: Tăng cung cấp oxy cho tế bào cơ tim

Nguyên lý

  • Bóng được bơm phồng và thời điểm khởi đầu thì tâm trương (khi van động mạch chủ đóng).
  • Phân bổ lại dòng máu, tăng áp lực động mạch chủ.

Lợi ích

  • Tăng tưới máu vành.
  • Tăng huyết áp động mạch trung bình.
image

Xả xẹp: Giảm nhu cầu oxy cho thất trái

Nguyên lý

  • Bóng được xả xẹp ngay trước thời điểm tống máu tâm thu (trước khi mở van động mạch chủ).
  • Giảm nhanh áp lực động mạch chủ.

Lợi ích

  • Giảm hậu gánh.
  • Giảm công cơ tim.
  • Tăng cung lượng tim.

Timing

Timing là thời điểm bơm phồng hoặc xả xẹp IAB trên sóng áp lực động mạch

Bơm phồng

  • Xảy ra tại ‘dicrotic notch’
  • Xuất hiện dạng sóng V nhọn.
  • Một cách tối ưu, áp lực khuếch đại tâm trương cao hơn áp lực tâm thu.

Xả xẹp

  • Xảy ra trước thời kỳ tâm thu tiếp theo.
  • Giảm áp lực cuối tâm trương (có hỗ trợ).
  • Giảm được áp lực tâm thu kế tiếp (có hỗ trợ).
💡
Xem thêm bài “IABP: Troubleshooting
image
One Cardiac Cycle: một chu kỳ tim Unassisted End Diastolic Pressure: Áp lực cuối tâm trương không hỗ trợ Unassisted Systole: Áp lực tâm thu không hỗ trợ Diastolic Augmentation: Áp lực khuếch đại tâm trương Assisted End Diastolic Pressure: Áp lực cuối tâm trương có hỗ trợ Assisted Systole: Áp lực tâm thu có hỗ trợ

Timing Errors

image

EARLY INFLATION (Bơm phồng sớm)

IAB được bơm phồng trước thời điểm đóng van ĐMC.

Đặc điểm dạng sóng

  • Bơm phồng IAB trước ‘dicrotic notch’.
  • Sóng khuếch đại tâm trương “nhảy ngựa” lên sóng áp lực tâm thu không hỗ trợ (đôi khi không thể phân biệt được.

Tác động sinh lý

  • Làm đóng van ĐMC sớm.
  • Làm tăng LVEDV/LVEDP/PCWP.
  • Tăng sức căng thành thất trái và hậu gánh.
  • Hở van động mạch chủ.
  • Tăng nhu cầu sử dụng oxy của thất trái.
image

LATE INFLATION (Bơm phồng muộn)

IAB được bơm phồng “hơi xa” thời điểm đã đóng van ĐMC.

Đặc điểm dạng sóng

  • Bơm phồng IAB sau ‘dicrotic notch’.
  • Biến mất dạng sóng V nhọn.
  • Áp lực khuếch đại tâm trương không được tối ưu.

Tác động sinh lý

  • Tưới máu vành không tối ưu.
image

EARLY DEFLATION (Xả xẹp sớm)

IAB được xả xẹp sớm trong thì tâm trương.

Đặc điểm dạng sóng

  • Sóng áp lực tụt đột ngột ngay sau đỉnh áp lực khuếch đại tâm trương.
  • Áp lực khuếch đại tâm trương không tối ưu.
  • Áp lực cuối tâm trương có hỗ trợ bé hơn hoặc bằng áp lực cuối tâm trương không hỗ trợ.
  • Áp lực tâm thu có hỗ trợ có thể tăng.

Tác động sinh lý

  • Tưới máu vành không được tối ưu.
  • Tạo dòng vành và dòng cảnh phụt ngược.
  • Đau thắt ngực do dòng vành phụt ngược.
  • Không thể giảm hậu gánh tối ưu.
  • Tăng nhu cầu sử dụng oxy cơ tim.
image

LATE DEFLATION (Xả xẹp muộn)

IAB được xả xẹp sau khi van ĐMC đã mở.

Đặc điểm dạng sóng

  • Áp lực cuối tâm trương có hỗ trợ lớn hơn hoặc bằng áp lực cuối tâm trương không hỗ trợ.

Tác động sinh lý

  • Không thể giảm được hậu gánh.
  • Tăng nhu cầu oxy cơ tim do phải co bóp thắng được trở kháng lớn hơn và kéo dài pha co đẳng tích.
  • IAB có thể cản trở tống máu thất trái và gia tăng hậu gánh.

Cách “chăm sóc” nòng chính (inner lumen)

  • Giảm bớt độ dài của dây đo áp lực.
  • Chỉ sử dụng loại dây có độ đàn hồi thấp.
  • Treo chai dịch cao tối thiểu 3 feet (91,44cm) phía trên Tranducer.
  • Khuyến cáo đẩy 3cc dịch vào nòng chính mỗi 1 giờ.
  • Nếu “inner lumen” bị “damp”:
    • Hút và loại bỏ 3cc máu.
    • Nếu không thể hút máu, xem xét có huyết khối tắc nghẽn, đóng nòng chính, cung cấp sóng huyết áp động mạch từ vị trí khác.
    • Nếu hút được máu, tiếp tục đẩy nhanh dịch để làm sạch nòng trong ít nhất 15 giây.
  • Không lấy máu xét nghiệm tại vị trí này.
image
image

Báo động

image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Tình trạng huyết động của bệnh nhân thay đổi: nhịp tim tăng, giảm MAP, giảm thể tích nhát bóp.
Điều trị bệnh nhân, điều chỉnh lại mức báo động thích hợp.
Cài đặt ngưỡng báo động quá cao.
Bấm Aug. Alarm và thay đổi đến mức thích hợp.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Mất kết nối IAB.
Kết nối lại IAB.
Bình Helium bị khóa.
Mở lại bình Helium.
Bình Helium hết khí.
Thay bình Helium.
Chiều dài của dây nối từ IAB đến máy không chính xác.
Đảm bảo chỉ có một dây nối được hãng cung cấp nối từ IAB đến máy.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Catheter bị gập hoặc dây nối bị gập.
Sửa lại IAB nếu có thể, bấm START.
Màng IAB không được mở ra hoàn toàn.
Bơm phồng và xả xẹp IAB bằng tay.
Màng IAB vẫn còn “mắc kẹt” trong “sheath”.
Kiểm tra lại điểm đánh dấu và rút “sheath” nếu có chỉ định.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Mất kết nối với IAB catheter hoặc dây nối mở rộng.
Gắn lại IAB, bấm START.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
IABP trong chế độ STANBY quá lâu.
Xác nhận ngay khi có thể và bắt đầu chạy IABP trở lại.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Thất thoát khí trên hệ thống IAB
Nếu quan sát thấy máu, dừng IAB ngay lập tức và chuẩn bị rút IAB.
Nếu không có máu, kiểm tra lại các đầu nối và đảm bảo không bị thoát khí.
Đối với trường hợp “Rapid Gas Loss”, tiếp tục bơm bóng bằng các nhấn nút START.
Đối với trường hợp “Leak in IAB Circuit”, bấm IAB FILL trong 2 giây để khởi động AUTOFILL, sau đó tiếp tục bơm bóng bằng cách nhấn nút START.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Áp lực mạch (hiệu áp) của bệnh nhân không đủ để ‘calib’ (cân zero).
Khi áp lực mạch của bệnh nhân cải thiện, bấm ZERO PRESSURE trong 2 giây trong khi IABP vẫn đang hỗ trợ.
Cung cấp ‘nguồn’ áp lực mạch khác (ví dụ: động mạch quay).
Dây nối mở rộng hoặc catheter bị ‘hạn chế’ (gập, tắc nghẽn).
Giải phóng sự ‘hạn chế’
‘Calib’ lại bằng cách nhấn ZERO PRESSURE trong 2 giây trong khi IABP vẫn đang hỗ trợ.
Mode IAB FILL được cài đặt là MANUAL.
Nếu hợp lí, cài đặt mode IAB FILL thành AUTO thông qua menu PUMP OPTIONS.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Cập nhật ‘calib’ hiện tại bị trì hoãn có chủ đích do MAP của bệnh nhân quá thấp để dừng hỗ trợ hoặc chưa đủ 15 phút kể từ lần ‘calib’ trước.
Đánh giá bệnh nhân để xác định xem có thể dung nạp được việc dừng hỗ trợ tạm thời hay không, nếu được, bấm ZERO PRESSURE trong 2 giây.
Cung cấp ‘nguồn’ áp lực mạch khác (ví dụ: động mạch quay).
Bơm đang trong chế độ STANDBY hoặc mode IAB FILL đang được cài đặt MANUAL.
Đảm bảo rằng mode IAB FILL được đặt AUTO.
Tiếp tục bơm, sau đó bấm ZERO PRESSURE trong 2 giây để ‘cân zero’ lại.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Xuất hiện lỗi trong mô-đun cảm biến quang học trong bộ điều khiển.
Thay máy CS300 nếu có thể.
Nếu không thể thay máy, có thể cung cấp ‘nguồn’ áp lực mạch khác (ví dụ: động mạch quay).
Liên hệ dịch vụ MAQUET để sửa chữa.
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Xuất hiện lỗi trong cảm biến quang học.
Tháo bộ nối cảm biến và kết nối lại.
Nếu vẫn không thể giải quyết vẫn đề, cung cấp ‘nguồn’ áp lực mạch khác (ví dụ: động mạch quay).
image
Nguyên nhân có thể
Cách xử lí
Chất lượng sóng mạch thấp.
Kiểm tra lại dây kết nối, xác nhận rằng tranducer không bị hở.
Nếu sử dụng tranducer, hút và bơm dịch lại hệ thống dây.
Nếu vẫn không thể giải quyết vấn đề, chuyển mode hoạt động sang SEMI AUTO, xác nhận lại TRIGGER SOURCE, điều chỉnh timing và tiếp tục bơm bóng.
Tần số tim bé hơn 30 hoặc lớn hơn 150 l/p.
Chuyển sang mode SEMI AUTO, xác nhận TRIGGER SOURCE và điều chỉnh timing.
Áp lực khuếch đại tâm trương kém
Nếu áp lực khuếch đại tâm trương yếu, cài đặt AUGMENTATION đến mức MAX và cố gắng cải thiện tình trạng huyết động của bệnh nhân.

Đánh giá bệnh nhân

image
Đánh giá
Cách xử lí
Mạch quay Mạch quay bên trái yếu hoặc thiếu máu cục bộ tay trái.
Kiểm tra lại vị trí của IAB.
Vị trí đặt IAB Chảy máu nhiều vị trí đặt IAB.
Ép chặt và đảm bảo tưới máu chi đoạn xa.
Mạch mu chân Thiếu máu cục bộ chi.
Xem xét rút IAB, cân nhắc đặt lại bên chân đối diện.
Đường dây dịch nối vào nòng chính IAB Sóng áp lực bị ‘damp’ (nếu sử dụng IAB tiêu chuẩn).
Hút máu từ nòng chính. Nếu nòng chính toàn vẹn, đẩy dịch trong 15 giây (với IABP đang trong chế độ STANBY).
Lượng nước tiểu Lượng nước tiểu thấp.
Kiểm tra lại vị trí IAB.
Đường dây nối IAB catheter Thấy máu trong đường dây.
Ngưng IABP và rút IAB.